A: Good morning. Dave speaking.

A: Chào buổi sáng. Dave xin nghe.

B: Oh hi. I’m phoning about a short story competition. Um, I saw an advert in a magazine and I was just calling to get some details.

B: Ồ xin chào. Tôi gọi để nói về cuộc thi truyện ngắn. Hm, tôi đã thấy một quảng cáo trong một cuốn tạp chí và tôi định gọi để biết thêm chi tiết.

A: Yes – certainly. I’m the competition organiser so I should be able to help. What kind of details are you looking for?

A: Vâng – chắc chắn rồi. Tôi là người tổ chức cuộc thi nên tôi có thể giúp. Bạn đang muốn biết thêm về thông tin gì? 

B: Well – erm – does it cost anything to enter?

B: Chà – hm – có cần trả tiền để tham gia không? 

A: Yes – there’s an entry fee of five pounds.

A: Có – phí dự thi là 5 bàng. 

B: OK – that should be fine. It’s a short story competition – so how many words is that?

B: Vâng – điều đó ổn thôi. Đây là một cuộc thi viết truyện ngắn – vậy cần viết bao nhiêu từ? 

A: Well – we want to give people a reasonable amount of freedom but the guidelines are around 3.000 words (Q1).

A: Vâng – chúng tôi muốn cho mọi người quyền tự do chọn lượng từ hợp lý nhưng chỉ cần là khoảng chừng 3000 từ. 

B: Oh – that sounds quite a lot.

B: Ồ – có vẻ khá nhiều. 

A: Well – it’s not as much as it used to be. We did have a limit of 5,000 words but some people thought that was too many so this year we’ve reduced it.

A: Chà – lần này không nhiều như trước đây. Chúng tôi từng đưa ra giới hạn là 5000 từ nhưng một số người nghĩ thế là quá nhiều nên năm nay chúng tôi đã giảm xuống. 

B: Right- and does the story need to be about anything in particular?

B: Vâng – và câu chuyện có cần phải nói về cái gì đó cụ thể không? 

A: No – you can write about any topic you like. But the main point of the competition is that it has to have a surprise ending (Q2).

A: Không – bạn có thể viết về bất cứ chủ đề nào bạn thích. Tuy nhiên, điểm mấu chốt của cuộc thi là câu chuyện phải có một kết thúc bất ngờ.

B: Oh – I see. That sounds interesting. I don’t think I’ve ever written a story like that before.

B: Ồ – Tôi hiểu rồi. Nghe có vẻ thú vị nhi. Tôi không nghĩ tôi đã từng viết một câu chuyện như thế trước đây 

A: Yes – it’s something we’ve introduced for this year’s competition

A: Vâng – đó là yêu cầu chúng tôi đã đưa ra cho cuộc thi năm nay. 

B: Right. Um – I’m eighteen. Is there any age limit?

B: Vâng. Ưm – tôi 18 tuổi. Có bất cứ giới hạn tuổi nào không? 

A: Yes – you need to be sixteen or over, so if you’re eighteen that’s fine (Q3).

A: Có – bạn phải 16 tuổi trở lên, vì vậy nếu bạn 18 tuổi thì tốt rồi. 

B: Great. So you have the competition once a year. Is that right?

B: Tuyệt. Vậy bạn tổ chức cuộc thi này mỗi năm một lần. Có phải vậy không? 

A: Yes – we start advertising in January and the competition takes up a lot of the year. We give people a few months to write their story and then it takes quite a long time to judge all the entries and to announce the winners.

A: Đúng vậy – chúng tôi bắt đầu quảng cáo vào tháng 1 và cuộc thi chiếm rất nhiều thời gian trong năm. Chúng tôi cho mọi người một vài tháng để viết câu chuyện của họ và sau đó mất khá nhiều thời gian để đánh giá các bài dự thi và thông báo người thắng cuộc. 

B: I see. So when is the closing date for the competition? It’s already April – 1 hope I’m not too late.

B: Tôi hiểu rồi. Vậy khi nào là ngày kết thúc cuộc thi? Bây giờ đã là tháng Tư, tôi hi vọng là không quá muộn. 

A: No you’ve still got plenty of time. You need to submit your entry by the 1st of August (Q4). After then, it will be too late, although you can always enter next year’s competition!

A: Không, bạn vẫn còn nhiều thời gian. Bạn cần phải nộp bài dự thi của mình trước ngày 1/8. Sau thời gian đó thì sẽ là quá muộn, tuy vậy bạn luôn có thể tham dự cuộc thi năm sau. 

B: OK good. So how do I enter?

B: Vâng, tốt quá. Vậy tôi đăng ký tham gia thế nào đây? 

A: Well we have a website and the best way to enter is to complete the entry form online. We also have more details of the competition on the site. Shall I give you the web address?

A: Vâng chúng tôi có một trang web và cách tốt nhất để bắt đầu tham gia là hoàn thành mẫu đăng ký dự thi trực tuyến. Chúng tôi cũng có nhiều thông tin chi tiết của cuộc thi trên trang web này. Tôi cho bạn địa chỉ trang web nhé? 

B: Yes please.

B: Vâng, làm ơn. 

A: OK – it’s www dot C-O-M-P-4-S-S dot com. And that’s the number four not the word four (Q5).

A: Vâng – đó là www chấm C-O-M-4-5-S chấm com. Và đó là số 4 chứ không phải từ bốn. 

B: OK – thanks. I’ve got that. So – I can complete the entry form online but how do I send the story? Do I print it out and send it to you?

B: Vâng – cảm ơn. Tôi đã nắm rõ điều đó. Vậy – tôi có thể hoàn thành mẫu đăng ký dự thi trực tuyến nhưng tôi gửi câu chuyện bằng cách nào? Tôi in nó ra và gửi nó cho bạn được không? 

A: Well you may want to print the story out so you can review it but don’t post it to us (Q6). When you’ve finished your story you will need to email it to us. The email address is on the website I gave you.

A: Vâng có lẽ bạn sẽ muốn in câu chuyện ra để có thể xem lại nó nhưng đừng gửi nó cho chúng tôi. Khi bạn hoàn thành câu chuyện của bạn, bạn sẽ phải gửi nó qua email cho chúng tôi. Địa chỉ email có trên trang web tôi đã đưa cho bạn. 

B: OK – that’s fine, (pause) Um can you tell me a bit about how the competition is judged and what the prizes are?

B: Vâng – được rồi, [ngập ngừng] Hm, bạn có thể nói cho tôi biết một ít về quy cách chấm thi và giải thưởng là gì không?

A: Yes of course. Well, once we have all the entries I send them to all the judges. Our competition is quite popular so we are lucky to be able to use famous authors who are very interested in the competition (Q7).

A: Vâng dĩ nhiên là được. Hm, một khi chúng tôi nhận được tất cả các bài dự thi, tôi sẽ gửi chúng cho tất cả giám khảo. Cuộc thi của chúng tôi khá nổi tiếng vì vậy khá là may mắn cho chúng tôi có thể nhờ các tác giả nổi tiếng quan tâm đến cuộc thi. 

B: That’s fantastic, it’s great to know that someone famous will be reading my story!

B: Thật tuyệt vời, thật tuyệt khi biết rằng ai đó nổi tiếng sẽ đọc được câu chuyện của tôi! 

A: Yes that’s right. It takes them quite a while to read through the entries but eventually they decide on the top five stories.

A: Vâng đúng vậy. Họ mất khá nhiều thời gian để đọc qua các bài dự thi nhưng cuối cùng họ quyết định chọn ra năm câu chuyện hay nhất. 

B: I see – and what happens then?

B: Tôi hiểu rồi – và điều gì xảy ra sau đó? 

A: Well, they will be published online so everyone can read them (Q8). They will not be in any order at this point. They will just be the five stories that the judges think the best.

A: Vâng, chúng sẽ được xuất bản trực tuyến để mọi người có thể đọc chúng. Vào lúc này, chúng sẽ không được xếp theo bất kỳ thứ hạng nào. Chúng sẽ chỉ là năm chuyện mà các giám khảo nghĩ là hay nhất. 

B: And do all the top five stories get prizes?

B: Và cả năm câu chuyện hay nhất này đều đoạt giải? 

A: No – it’s just the top story and the runner-up.

A: Không – chỉ có câu chuyện hay nhất và câu chuyện đứng thứ hai là đạt giải. 

B: So how is the top story decided?

B: Vậy câu chuyện đứng nhất được quyết định như thế nào? 

A: Well once the top five stories are available, it will be the public who will vote for their favourite story (Q9).

A: Một khi năm câu chuyện đứng đầu đã được chọn ra rồi, công chúng sẽ bình chọn cho câu chuyện yêu thích của họ. 

B: Right – see. So I need to get all my friends to vote for me then!

B: Phải – tôi hiểu rồi. Vậy là tôi cần phải nhờ tất cả bạn bè của tôi bình chọn cho tôi lúc đó! 

A: Er, yes – that’s a good idea.

A: Vâng – đó là một ý hay.

B: And what is the prize?

B: Và giải thưởng là gì? 

A: Well, the runner-up gets a prize of £300, but the winner gets a trip to Spain to attend a workshop for writers (Q10).

A: Vâng, người đoạt giải nhì sẽ nhận được giải thưởng 300 bảng, còn người thắng cuộc sẽ nhận được một chuyến đi đến Tây Ban Nha để tham dự một buổi hội t dành cho các nhà văn. 

B: Wow – that’s brilliant! I’d better get writing straight away.

B: WOW – thật tuyệt vời! Tôi nên bắt đầu viết ngay lập tức. 

A: Yes – good luck!

A: Vâng – chúc may mắn! 

B: Thanks.

B: Cảm ơn.

Sửa lần cuối: Thứ hai, 20 Tháng 3 2023, 9:02 PM